TOP 20 trò chơi giữ học sinh yên lặng trong lớp Trò chơi giúp học sinh yên lặng dành cho giáo viên Tiểu học
Để giữ cho học sinh Tiểu học tập trung, không nói chuyện riêng quả là rất "đau đầu" với giáo viên, đặc biệt là những giáo viên trẻ mới vào nghề, chưa có nhiều kinh nghiệm. Mặc dù bạn có nghiêm khắc, nhưng tình trạng này vẫn không cải thiện được bao nhiêu.
Vậy hãy tham khảo 20 trò chơi giữ học sinh yên lặng trong lớp cho giáo viên Tiểu học trong bài viết dưới đây nhé. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học.
TOP 20 trò chơi giữ học sinh yên lặng trong lớp
- 1. Trò chơi học sinh im lặng
- 2. Trò chơi cô giáo đặt câu hỏi - học sinh trả lời
- 3. Trò chơi giữ yên lặng: Tập trung
- 4. Trò chơi giữ yên lặng: "Cô bảo"
- 5. Trò chơi làm theo cô giáo
- 6. Trò chơi nhìn theo tay cô
- 7. Trò chơi Hát đếm số
- 8. Trò chơi tay đâu
- 9. Trò chơi: Bàn tay diệu kì
- 10. Trò chơi Ngón tay nhúc nhích
- 11. Trò chơi: "Ba - má - tôi"
- 12. Trò chơi Cây sen
- 13. Trò chơi Phản xạ nhanh
- 14. Trò chơi Đứng, ngồi, nằm, ngủ
- 15. Trò chơi Con thỏ ăn cỏ
- 16. Trò chơi Cô gọi - trò trả lời
- 17. Trò chơi Ban nhạc đặc biệt
- 18. Trò chơi Chim bay cò bay
- 19. Trò chơi đặt tên cho bạn
- 20. Trò chơi tay cô có gì
1. Trò chơi học sinh im lặng
Cách chơi:
Cô giáo bảo: Nhìn sang bên trái
Học sinh nhìn bên trái
Cô giáo bảo: Vẫy tay bên trái
Học sinh vẫy tay bên trái
Cô giáo bảo: Nhìn sang bên phải
Học sinh nhìn sang bên phải
Cô giáo bảo: Vẫy tay bên phải
Học sinh vẫy tay bên phải
Cô giáo bảo: Nhìn ra phía sau
Học sinh nhìn ra phía sau
Cô giáo bảo cười thật to
Học sinh cười thật to
Cô giáo bảo quay về phía trước
Học sinh quay về phía trước
Cô giáo bảo: Giờ thì sao nhỉ
Học trả lời: Im lặng nghe cô giảng bài
2. Trò chơi cô giáo đặt câu hỏi - học sinh trả lời
Cách chơi:
Cô đặt câu hỏi: Cây bút để làm gì?
Trò trả lời: để viết
Cô đặt câu hỏi: Cái ô để làm gì?
Trò trả lời: để che mưa
Cô đặt câu hỏi: Cái bát để làm gì?
Trò trả lời: để ăn cơm
Cô đặt câu hỏi: Cái ghế để làm gì?
Trò trả lời: để ngồi
Cô đặt câu hỏi: Cái bàn để làm gì?
Trò trả lời: để đặt sách vở?
Cô đặt câu hỏi: Học sinh đến trường để làm gì?
Trò trả lời: để học tập
Cô đặt câu hỏi: Vậy trong giờ học phải làm sao?
Trò trả lời: Nghe cô giảng bài
3. Trò chơi giữ yên lặng: Tập trung
Khi trò không tập trung, gây ồn ào, giáo viên áp dụng ngay khẩu lệnh để học sinh chú ý:
Giáo viên: các em ơi, mắt đâu mắt đâu.
Học sinh (chỉ vào mắt ) mắt đây mắt đây
Giáo viên: mắt nhìn lên bảng, tay đâu tay đâu
Học sinh: tay đây tay đây (giơ cao tay vẫy vẫy)
Giáo viên: tay vỗ 5 tiếng nào... tay vòng lên bàn nào...
Hoặc khi trò ồn ào
Giáo viên: các em ơi, miệng đâu miệng đâu
Học sinh: miệng đây miệng đây
Giáo viên: miệng im lặng nào
Khi tất cả trò đã chú ý cô giảng bài cho hay vào. Bài Sinh động có hình ảnh. Cô có thể dùng cử chỉ diễn tả vui nhộn. Tìm nhiều trò chơi áp dụng vào tiết học.
4. Trò chơi giữ yên lặng: "Cô bảo"
Cách chơi:
Cô: cô bảo, cô bảo.
Trò: Bảo gì? Bảo gì?
Cô: cô bảo cả lớp hãy yên lặng....
Cô bảo cả lớp khoanh tay lên bàn....
Cô bảo cả lớp hãy lắng nghe cô giảng bài…
5. Trò chơi làm theo cô giáo
Cách chơi:
Cô lắc đầu về bên trái, học sinh lắc đầu về bên trái
Cô lắc đầu về bên phải, học sinh lắc đầu về bên phải
Cô đưa 2 tay ra trước, học sinh đưa 2 tay ra trước
Cô đưa 2 tay ra sau, học sinh đưa 2 tay ra sau
Cô nín thở, học sinh nín thở
Cô im lặng, học sinh im lặng
6. Trò chơi nhìn theo tay cô
Cách chơi:
Cô chỉ vào lọ hoa trên bàn
Cả lớp: ồ đẹp quá
Cô chỉ ra sân trường
Cả lớp: Ồ rộng quá
Cô chỉ về một em trong lớp
Cả lớp: Ồ (gọi tên em đó)
Cô chỉ về phía bảng đen
Cả lớp: Im lặng
7. Trò chơi Hát đếm số
Cách chơi: quản trò đưa 1 ngón tay lên thì người chơi bắt bạn hát theo số ngón quản trò đưa ra
Ví dụ:
- Quản trò đưa 1 ngón tay thì Người chơi bắt bài hát: “Một ngón tay nhúc nhích nè (2 lần)Một ngón tay nhúc nhích nhúc nhích cũng đủ làm ta vui rồi”
- Quản trò đưa 2 ngón tay thì Người chơi: “2 con thằn lằn con rủ nhau cắn nhau đứt đuôi …”
- Quản trò cứ tiếp tục đưa lần lượt các ngón tay nếu như nhóm nào không bắt được bài hát sẽ bị phạt
8. Trò chơi tay đâu
Cách chơi:
Cô giáo: tay đâu tay đâu
Trò hô: Tay đây tay đây
Cô giáo: Đưa tay lên vai bạn (học sinh làm theo)
Cô giáo: Tay đâu tay đâu
Trò: tay đây tay đây
Cô giáo: Đưa tay lên trán (học sinh làm theo)
Cô giáo: Tay đâu tay đâu
Trò: tay đây tay đây
Cô giáo: Đưa tay lên bàn (học sinh làm theo)
9. Trò chơi: Bàn tay diệu kì
Yêu cầu: Học sinh đứng tại chỗ trong lớp
Cách chơi:
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Bồng con hát ru- tất cả vòng hai cánh tay ra phía trước và đung đưa như đang bế ru con.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Chăm chút con từng ngày – tất cả úp bàn tay lên má và nghiêng đầu.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Sưởi ấm con ngày đông- tất cả đặt chéo 2 lên ngực và khẽ lắc lư người.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Là gió mát đêm hè- tất cả làm động tác như đang quạt.
Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ - tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
Người điều khiển hô: Là bàn tay kì diệu – tất cả giơ 2 cánh tay lên cao và hô to “bàn tay kì diệu”
10. Trò chơi Ngón tay nhúc nhích
Cách chơi: quản trò đưa 1 ngón tay lên và hát đếm:
“Một ngón tay nhúc nhích nè (2 lần). Một ngón tay nhúc nhích nhúc nhích cũng đủ làm ta vui rồi” – Đưa hai ngón tay thì hát đếm thế 1 ngón thành 2 ngón
Một ngón tay ta hát 2 lần nhúc nhích, 2 ngón tay ta hát 4 lần nhúc nhích … cho đến hết bàn tay
Nếu người chơi đếm thiếu thì sẽ bị phạt
11. Trò chơi: "Ba - má - tôi"
Cách chơi: quản trò chỉ tay lên đầu nói đây là “Ba” – chỉ tay lên má nói “Má” – chỉ tay xuống khỏi cổ và nói đây là “Tôi”. Người chơi làm theo các động tác của quản trò. Quản trò có thể nói “Ba má” thì người chơi phải dùng 2 tay (1 tay chỉ lên đầu, 1 tay chỉ lên má) …
12. Trò chơi Cây sen
Cách chơi: người quản trò hô: “Nụ sen” – người chơi úp 2 lòng bàn tay lại tạo thành nụ sen. Người quản trò hô: “Hoa sen” – người chơi xòe 2 lòng bàn tay tạo dáng cong như bông hoa sen. Người quản trò hô: “Lá sen” – người chơi xòe thẳng bàn tay tạo thành lá sen. Người quản trò hô “Trái sen” – người chơi úp 2 bàn tay lại tạo thành trái…
Khi tất cả mọi người đã hiểu cách chơi, làm quen tay thì người quản trò quy định “làm theo lời nói của tôi chứ không làm theo hành động của tôi” – sau đó cuộc chơi diễn ra theo sự dẫn dắt của người quản trò (lời nói làm ngược động tác).
Chú ý: người quản trò tinh mắt bắt phạt những người làm sai động tác để tạo không khí hấp dẫn lôi cuốn. Tương tự có thể chuyển thành nụ hoa, thì thụt, nắm mở…
13. Trò chơi Phản xạ nhanh
Cách chơi: người quản trò phổ biến trò chơi gồm 3 động tác: vỗ tay, đứng lên, ngồi xuống. Khi quản trò hô vô tay thì tất cả cùng vỗ tay và làm theo vỗ tay 1 cái… với động tác đứng lên, ngồi xuống cũng vậy… Sau khi đã chơi thử, người quản trò phổ biến lại trò chơi (khó hơn): quản trò hô vỗ tay thì tất cả vỗ tay nhưng động tác thì đứng lên – khi quản trò hô đứng lên thì tất cả nói đứng lên nhưng động tác thì ngồi xuống – người quản trò hô ngồi xuống thì tất cả ngồi xuống nhưng động tác thì đứng lên… Cứ thế trò chơi tiếp tục – ai làm sai sẽ bị mời ra và chịu hình phạt do người quản trò áp dụng.
14. Trò chơi Đứng, ngồi, nằm, ngủ
Nội dung:
Quản trò cho tập thể chơi học các cách sau:
Đứng: Bàn tay phải nắm, giơ thẳng lên đầu.
Ngồi: Bàn tay phải nắm, hai cánh tay vuông góc, bàn tay giơ ngang mặt.
Nằm: Bàn tay phải nắm, duỗi tay thẳng phía trước.
Ngủ: Bàn tay phải nắm, áp vào má và hô: khò.
Cách chơi:
Quản trò hô những tư thế, động tác theo quy định trên.
Quản trò có thể hô đúng hoặc hô đúng làm sai (hô một đằng làm một nẻo).
Người chơi phải làm đúng theo lời hô và các động tác đã quy định của quản trò.
Phạm luật:
Những trường hợp sau phải chịu phạt:
Làm động tác sai với lời hô của quản trò.
Không nhìn vào quản trò.
Làm chậm, làm không rõ động tác.
Chú ý:
Tốc độ nhanh chậm tùy thuộc vào đối tượng chơi.
Quản trò dùng những từ khác để “lừa” người chơi như tiến, lùi, khò… tạo không khí..
15. Trò chơi Con thỏ ăn cỏ
Cách chơi:
Quản trò: Đưa bàn tay chụm lại hô “Con thỏ”
Người chơi: Lặp lại theo lời quản trò nói “Con thỏ” và cũng chụm tay theo
Quản trò: Đưa tay này qua tay kia hô “Ăn cỏ”
Người chơi: Làm theo và nói “ăn cỏ”
Quản trò: Đưa tay lên miệng hô “Uống nước”
Người chơi: Làm theo và nói “Uống nước”
Quản trò: Đưa tay lên lỗ tai hô “chui vào hang”
Người chơi: Làm theo và nói “chui vào hang”.
Người chơi phải làm theo quản trò nếu làm sai sẽ bị phạt, quản trò chú ý phải làm dần dần nhanh, khẩu lệnh không theo thứ tự “Con thỏ, ăn cỏ, uống nước, chui vào hang” nữa. (có thể nâng lên bằng cách nói và làm khác nhau)
16. Trò chơi Cô gọi - trò trả lời
Các chơi: Cô gọi tên các con vật và học sinh phải nhanh chóng hô to tiếng kêu của con vật đó, và cô gọi tên một loài hoa thì học sinh sẽ hô to thơm quá, thơm quá hoặc đẹp quá, và cho đến khi cô gọi "học sinh, học sinh" thì học sinh trả lời: "Im lặng, Im lặng" và tiếp tục nghe cô giảng bài. Ví dụ:
Cô giáo: Gà trống, gà trống
Học sinh: Ò Ó O
Cô giáo: Gà mái, gà mái
Học sinh: Cục tác cục tác
Cô giáo: Con lợn, con lợn
Học sinh: Ủn ỉn, Ủn Ỉn
Cô giáo: Mai vàng, mai vàng
Học sinh: Đẹp quá, đẹp quá
Cô giáo: Hoa sen, hoa sen
Học sinh: Thơm quá, thơm quá
Cô giáo: Học sinh, học sinh
Học sinh: Im lặng, Im lặng
17. Trò chơi Ban nhạc đặc biệt
Mục đích, ý nghĩa: Rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng, tinh thần tập thể, phản xạ nhanh nhạy cho các em.
Cách chơi:
- Quản trò quy định một nhóm đóng giả gà con.
- Nhóm khác đóng giả gà mái, nhóm khác nữa đóng giả gà trống.
- Khi được đọc đến tên mình cùng động tác chỉ tay của quản trò lập tức nhóm phải phát ra tiếng kêu của gà.
- Ví dụ: Gà con kêu chíp chíp…, Gà mái kêu cục…cục… Gà trống kêu: ò, ó, o, o. Lệnh được phát ra liên tục cho ba nhóm sẽ tạo ra bản nhạc rất vui.
Chú ý: Để xem nhóm nào phản xạ tốt nhất, quản trò vừa làm động tác chỉ vào nhóm đó nhưng lại nói tên gà của nhóm khác, các em sẽ phát hiện ra tiếng kêu nhầm.
Luật chơi: Quản trò chỉ tay nhóm nào mà nhóm đó không đọc được hoặc đọc chậm hoặc đọc sai theo quy định thì phạm luật
18. Trò chơi Chim bay cò bay
Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, phản xạ tốt, khéo léo, là hình thức tập thể dục nhẹ nhàng, vận động cánh ta, cổ tay đỡ mỏi.
Số lượng: Toàn bộ học sinh trong lớp
Địa điểm: Đứng tại chỗ trong phòng học.
Thời gian: 1 -> 3 phút
Cách chơi: Học sinh đứng tại chỗ trong lớp học, quản trò đứng phía trên bục giảng.
Người điều khiển hô “chim bay” đồng thời giang hai cánh tay như chim đang bay. Cùng lúc đó mọi người phải làm động tác và hô theo người điều khiển. Nếu người điều khiển hô những vật không bay được như “nhà bay” hay “bàn bay” mà người nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạt. Để lôi cuốn hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn, vịt lặn”… để xen kẽ với trò “Chim bay, cò bay”
19. Trò chơi đặt tên cho bạn
Mục đích, ý nghĩa:
- Rèn luyện vốn từ ngữ, phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt, hài hước.
- Tạo không khí vui vẻ đoàn kết thân thiện.
- Biết tên nhau khi tổ chức các buổi giao lưu.
Nội dung: Nói tên bạn và một đặc điểm tính cách theo chữ cái đầu của tên bạn.
Hướng dẫn:
- Quản trò nói: “Tôi thương, tôi thương”
- Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai”
- Quản trò nói: “Lan lúc lắc”
- Lan nói: “Tôi thương, tôi thương” .
- Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai”
- Lan nói: “Hải him híp”.
- Hải nói: “Tôi thương, tôi thương”
- Tập thể hỏi: “Thương ai, thương ai”
- Hải nói: ……..Cứ thế trò chơi diễn ra.
Luật chơi:
- Phải nói được tên bạn và 2 từ ghép có cùng chữ cái đầu của tên bạn cho có nghĩa.
- Ai ngập ngừng không nói hoặc chậm nhịp là phạm luật.
- Nói không có nghĩa hoặc khác chữ cái đầu của tên bạn là phạm luật.
- Một bạn có thể nhắc đến nhiều lần nhưng không được nói lại từ mà bạn trước đã nói.
- Hai người có thể đối đáp tay đôi nhưng không được nhắc lại từ mình đã ghép lần trước.
- Có thể chỉ nói 1 từ hoặc 1 cụm từ nhưng phải có nghĩa và cùng chữ cái đầu. Ví dụ: Lan lắt la lắt léo, Lan lúng liếng,….
20. Trò chơi tay cô có gì
Cách chơi: Chỉ làm theo lời cô không làm theo hành động. Chẳng hạn:
Cô giáo hô: tay cô có quyển sách và cầm theo một quyển sách
Học sinh: Nhanh tay sờ ngay vào quyển sách của mình
Cô giáo hô: Tay cô có quyển vở và cầm theo quyển vở
Học sinh: Nhanh tay sờ ngay vào quyển vở của mình
Cô giáo hô: Tay cô có cây bút nhưng lại cầm lên một cây thước
Học sinh phải sờ vào cây bút chứ không phải cây thước
Nếu bạn nào sai: Cô cho hát một bài và bắt đầu lại tiết học như bình thường