Điểm mới trong Nghị định 01 về đăng ký doanh nghiệp
Nghị định 01/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp, thay thế cho Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Vì vậy có rất nhiều điểm mới so với quy định trước đây.
Sau đây Eballsviet.com tổng hợp toàn bộ điểm mới Nghị định 01 so với quy định trước đây mời các bạn cùng theo dõi.
Điểm mới trong Nghị định 01 về đăng ký doanh nghiệp
- 1. Về mã số doanh nghiệp
- 2. Về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
- 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
- 4. Đăng ký tên doanh nghiệp
- 5. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
- 6. Thời điểm được bắt đầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- 7. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
- 8. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
- 9. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
- 10. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
- 11. Thêm trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
1. Về mã số doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 8 quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp
Khoản 5 Điều 8 quy định mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện
2. Về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Điều 12 bổ sung thêm 02 trường hợp ủy quyền:
- Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Điểm a khoản 1 Điều 12 bỏ quy định về số lượng của Phòng Đăng ký kinh doanh tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
4. Đăng ký tên doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 18 bổ sung quy định:
Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Trường hợp không đồng ý với quyết định này, doanh nghiệp có thể khởi kiện. Còn theo quy định trước đây không quy định
5. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Khoản 2 Điều 20 bổ sung quy định về tên bằng tiếng nước ngoài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Cụ thể:
Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. Trước đây không quy định
6. Thời điểm được bắt đầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 34 bổ sung quy định:
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Còn theo quy định trước đây không quy định
7. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Khoản 3 Điều 35 bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trước đây không quy định
8. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
Điều 36 quy định rõ;
- Thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp;
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin gửi đề nghị đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin…
Theo quy đinh cụ trước đây không quy định
9. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
10. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
Điều 91 bỏ quy định về thời hạn tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh, tức là, theo quy định mới, hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.
11. Thêm trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 77 Nghị định 01/2021 thì chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;
- Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
(Theo quy định cũ tại Khoản 3 Điều 60 Nghị định 78/2015 thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.).