Nghị định số 101/2007/NĐ-CP Về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
Nghị định số 101/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển.
CHÍNH PHỦ ------------------- Số: 101/2007/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Về việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
_______________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 28 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Khai khác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn ngày 10 tháng 12 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
1. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển là các tài liệu, số liệu về biển thuộc các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, địa chất, khoáng sản, khí tượng thuỷ văn, môi trường, đa dạng sinh học, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu biển).
2. Dữ liệu biển bao gồm:
a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển.
b) Dữ liệu về địa hình đáy biển.
c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển.
d) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển.
đ) Dữ liệu về dầu khí biển.
e) Dữ liệu về sinh vật biển.
g) Dữ liệu về chất lượng môi trường biển.
h) Dữ liệu về khí tượng, thuỷ văn biển.
i) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển.
Điều 4. Quản lý nhà nước về dữ liệu biển
1. Chính phủ thống nhất quản lý dữ liệu biển.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dữ liệu biển.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý và công bố các dữ liệu biển do mình thu thập được.
Điều 5. Hợp tác quốc tế về dữ liệu biển
Nhà nước có chính sách phát triển hợp tác với các nước, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế trong việc điều tra, khảo sát, nghiên cứu, chia sẻ, cung cấp các dữ liệu biển; khuyến khích chia sẻ thông tin liên quan đến dữ liệu biển quốc tế; phối hợp nghiên cứu, điều tra các dữ liệu biển quốc tế, tạo thuận lợi cho việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các dữ liệu biển quốc tế.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết