Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Mục đích: Đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Đối tượng áp dụng: Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Trường hợp xin đích danh (mẫu số 6a). Trường hợp xin không đích (mẫu số 6b).
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
- Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật nước đó.
- Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận người đó có sức khỏe không mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm.
- Giấy xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó đảm bảo việc nuôi con nuôi.
- Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.
Hồ sơ được lập thành 02 bộ nộp cho Cục Con nuôi quốc tế trực thuộc Bộ Tư pháp.
Lệ phí:
- Lệ phí đăng ký việc nuôi con nuôi: 2.000.000đ/1 trường hợp.
- Lệ phí cấp bản sao: 5.000đ/1 bản.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày (tính theo ngày làm việc, chưa tính thời gian giải quyết của Cục con nuôi quốc tế), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Cục con nuôi quốc tế chuyển đến; trong trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm không quá 15 ngày (tổng cộng là 45 ngày).
Địa điểm tiếp nhận: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Tư pháp.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
- Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 chủ Chính phủ;
- Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002;
- Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 14/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.