Văn mẫu lớp 9: Dàn ý phân tích bài thơ Ánh trăng (7 mẫu) Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy

TOP 7 Dàn ý phân tích bài thơ Ánh trăng chi tiết nhất, cung cấp cho các em học sinh lớp 9 những thông tin bổ ích để nắm rõ cấu trúc, nhanh chóng triển khai thành bài văn phân tích Ánh trăng đầy đủ những ý quan trọng.

Ánh trăng

Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy đã để lại trong lòng bạn đọc bao ấn tượng sâu đậm, cho chúng ta thấy rõ tấm gương về lối sống nhân nghĩa, luôn trân quý, biết ơn những người và cảnh vật xưa. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Eballsviet.com để ngày càng học tốt môn Văn 9.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 1

I. Mở bài:

- Giới thiệu về tác phẩm Ánh trăng

Nguyễn Duy là một nhà thơ nổi tiếng và đi đầu trong công cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. thơ văn của ông gần gũi với cuộc sống, mang hương vị thân thương, giản dị và đằm thắm. một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Duy là tác phẩm Ánh trăng, tác phẩm rất đỗi gần gũi và giản dị. tác phẩm đã mang lại cho chúng ta cảm giác chân thực và vô cùng sâu sắc.

II. Thân bài:

- Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy

1. Vầng trăng trong quá khứ:

  • Tác giả nhớ đến kỉ niệm của mình với trăng lúc nhỏ: gắn bó với đồng, với sông, với bể,…
  • Tác giả nhớ đến hồi khi chiến tranh mình và trăng đã ở trong rừng cùng
  • Tình cảm gắn bó sâu sắc và thân thiết
  • Trăng như bạn thân tình, người bạn tri kỉ đối với tác giả

2. Vầng trăng của hiện tại:

  • Ở hiện tại thì trăng như một người dưng qua đường, không quen biết, không rõ ràng trăng như người xa lạ, không quen biết, không từng gặp con người bội bạc, thờ ơ và không thân thiết với thẳng như trước

3. Cảm xúc của tác giả về trăng với con người:

  • Tâm trạng buồn tủi của tác giả nhớ trăng kỉ niệm, nhớ trăng xưa tác giả cảm thấy cuộc sống thay đổi thì tình cảm cũng thay đổi theo cảm nhận về một quá khứ đẹp, một kỉ niệm sâu sắc với trăng

II. Kết bài:

- Nêu cảm nhận của em về tác phẩm ánh trăng của Nguyễn Duy

Ví dụ:

Hình ảnh ánh trăng trong tác phẩm là một hình ảnh hết sức chân thực và sâu sắc. qua những kỉ niệm của tác giả về trăng và những biểu hiện của hiện tại cho chúng ta thấy được sự thật về con người, khi cuộc sống đầy đủ thì người ta lại quên đi những khổ sở, khó khăn lúc trước.

>> Tham khảo: Phân tích Ánh Trăng của Nguyễn Duy

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 2

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Duy và bài Ánh trăng, nêu khái quát về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
  • Trích dẫn nhận định của Nguyễn Bùi Vợi.

II. Thân bài

1. Khái quát chung

- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

  • Bài thơ viết về thiên nhiên - một trong những chủ đề quen thuộc của thơ ca nói chung
  • Bài thơ mượn đề tài thiên nhiên để nói tới suy ngẫm, chiêm nghiệm của nhà thơ và con người, cuộc đời

2. Phân tích bài thơ và chứng minh nhận định: Bài thơ viết về hình ảnh ánh trăng gắn với cuộc đời

- Hình ảnh ánh trăng xuất hiện trong nhan đề bài thơ cho biết đề tài, chủ đề mà bài thơ muốn thể hiện

- Ánh trăng trở thành hình ảnh trung tâm của bài thơ

  • Vầng trăng gắn bó sâu đậm với con người từ thời thơ ấu, trải qua khó khăn gian khổ trong chiến đấu

Hồi nhỏ sống với đồng
Với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ

  • Cấu trúc lặp và biện pháp liệt kê “đồng, sông, bể, rừng” theo trình tự không gian hẹp tới rộng, từ quê hương tới đất nước đã trở thành nhân chứng, thức tỉnh con người

→ Trải qua khổ cực, cuộc sống bình dị, hồn nhiên, tình cảm của con người và vầng trăng bền chặt “nghĩa tình”

- Trăng là người bạn đồng hành, đồng cam cộng khổ, trăng hiện diện như hình ảnh của quá khứ tình nghĩa

- Vầng trăng được nhân hóa trở thành “tri kỉ” có tâm trạng, cảm xúc, sự thủy chung sâu sắc

“Vầng trăng thành tri kỉ”

- Sự thay đổi trong mối quan hệ giữa nhà thơ và vầng trăng: Tác giả tạo ra sự đối lập giữa con người quá khứ và con người hiện tại, giữa sự thiếu thốn trong quá khứ với sự “hiện đại” đầy đủ của thực tại

- Từ đó, diễn tả sự thay đổi về mặt tình cảm của con người: con người lãng quên vầng trăng, quên quá khứ, nên vầng trăng tình nghĩa giờ chỉ “như người dưng qua đường”. Con người trong sự đủ đầy vật chất và tiện nghi dễ dàng quên đi gian khổ, đau thương từ quá khứ

- Khổ thơ thứ 4 tạo nên bước ngoặt làm chuyển hướng mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình

  • Hoàn cảnh được đẩy đến bước ngoặt khi tình huống bất ngờ xảy đến:

Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn đinh tối om

  • Đây là tình huống quen thuộc, rất thực, tình huống tạo nên tính bước ngoặt để tác giả bộc lộ và thể hiện chủ đề tác phẩm.
  • Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, giữa “ phòng tối om” >< “vầng trăng tròn”
  • Người và trăng đối mặt thì tình xưa nghĩa cũ dâng lên, dường như “vầng trăng tròn vành vạnh” vẫn luôn chung thủy đứng chờ
  • Trăng xuất hiện đột ngột có sức rung động mạnh mẽ thức tỉnh lương tâm con người

→ khổ thơ quan trọng tạo nên tính bước ngoặt cho bài thơ cũng là hồi chuông làm thức tỉnh tình nghĩa, lương tâm của con người

- Hình tượng vầng trăng và dòng cảm xúc của tác giả: Sự xúc động mãnh liệt của nhân vật trữ tình “ ngửa mặt lên nhìn mặt/ có cái gì rưng rưng/ như là đồng là bể/ như là sông là rừng”

- Chủ thể trữ tình lặng lẽ đối diện với vầng trăng trong tư thế im lặng cũng chính là quá khứ đối diện với hiện tại, sự thủy chung tình nghĩa đối diện với sự bạc bẽo vô tình

  • Đối diện với vầng trăng tình nghĩa, con người dường như thức tình được sự thiện lương: nhìn sâu vào bản thân để thấy lỗi lầm, sự thay đổi của mình
  • Cuộc gặp gỡ không lời giúp con người tự soi chiếu vào chính mình

- Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lý của tác giả

  • “trăng cứ tròn vành vạnh” biểu trưng cho sự chung thủy, nghĩa tình, trọn vẹn của thiên nhiên và quá khứ dù con người có thay đổi, vô tình
  • Ánh trăng được nhân hóa “im phăng phắc” không trách cứ, oán hờn thể hiện sự bao dung, độ lượng của con người nghĩa tình
  • Sự im lặng khiến nhân vật trữ tình “giật mình” đây là sự thức tỉnh lương tâm rất đáng trân trọng
  • Câu thơ cuối cùng là sự ân hận, nỗi niềm tâm sự trở nên ám ảnh, day dứt

→ Sự cảnh tỉnh, nhắc nhở con người nhớ về quá khứ, về những điều ân tình thủy chung

III. Kết bài

  • Nguyễn Duy khai thác hình tượng nghệ thuật ánh trăng hết sức độc đáo. Ánh trăng mang lại câu chuyện về lẽ sống ân tình, chung thủy
  • Bài thơ Ánh trăng cũng gợi lên trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm về cách sống, cách làm người, lối sống ân tình ở đời qua những câu thơ thấm thía, sâu nặng

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 3

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

  • Nguyễn Duy là một trong những nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ. Sau 1975, những sáng tác của ông càng trở nên sâu sắc, đa nghĩa, thể hiện sự đa diện của cuộc sống.
  • Bài thơ nói tới hình ảnh quen thuộc trong thi ca, nhưng với một hơi thở hiện đại, mang nhiều suy tư, ý nghĩa ánh trăng trở nên khác biệt.

2. Thân bài

a. Con người trong quá khứ hòa mình với thiên nhiên, vầng trăng là tri kỉ

- Kí ức tuổi trẻ sống chan hòa với thiên nhiên, sống chân chất giản dị:

  • Lúc còn nhỏ: “sống với đồng”, “với sông”, “với bể”.
  • Trong thời chiến tranh: ở rừng, cuộc sống khó khăn thiếu thốn, tuy vất vả nhưng vẫn đầy nét thơ mộng vì có trăng làm tri kỷ.

⇒ thiên nhiên nuôi dưỡng tâm hồn con người trở nên thơ ngây, trong trẻo: “trần trụi”, “hồn nhiên” không đắn đo suy nghĩ, không toan tính thiệt hơn. Trong khó khăn con người sống đùm bọc nhau, che chở cho nhau như rừng như núi che chở cho quân dân khỏi kẻ thù.

  • Hình ảnh trăng lúc đó là vầng trăng “tình nghĩa”, vầng trăng bầu bạn, vầng trăng hi vọng: theo chân con người trong những buổi hành quân, soi sáng con đường những đêm tối, đem lại cảm giác bình yên, an ủi như người thân.

b. Con người ở hiện tại lãng quên quá khứ

  • Hoàn cảnh hiện tại: ở thành phố đầy đủ tiện nghi với “ánh điện cửa gương”, nhà cao tầng.
  • Vị trí của trăng hiện tại: “Như người dưng qua đường”, trở nên nhỏ bé, xa lạ.

⇒ Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa hai khổ thơ đầu với khổ thơ thứ ba tạo sự khác biệt, thay đổi một cách chớp nhoáng của hoàn cảnh sống, của lòng người.

c. Sự đối diện giữa trăng và người

- Hoàn cảnh: mất điện, sự tiện nghi của cuộc sống hiện đại đột ngột biến mất, quay trở về thuở quá khứ khó khăn, tăm tối ⇒ nhân vật mở cửa sổ và thấy vầng trăng tròn, tỏa sáng.

⇒ Tác giả sử dụng một loạt tính từ, động từ mạnh: thình lình, tối om, vội, bật tung, đột ngột.

- Sự đối diện giữa nhân vật với vầng trăng như đối diện với chính mình, với quá khứ:

  • Tư thế đối mặt: Ngửa mặt lên nhìn mặt
  • Vầng trăng gợi lại những kỉ niệm trong quá khứ: đồng, bể, sông, rừng – mỗi địa điểm gắn với đường đời của nhân vật đều có ánh trăng làm bạn.
  • Cảm xúc: trăng là hiện thân của tất cả những gì đã qua trong quá khứ, là tuổi thơ, là chiến tranh gian khổ nhưng hào hùng, là sự hi sinh xương máu nhưng đánh đổi lấy cuộc sống hiện tại tự do, đủ đầy. Nhân vật đã lãng quên tất cả, mải mê hưởng thụ cuộc sống mới, đến khi nhìn lại thì như đánh mất một phần bản thân mình, xúc động và hối hận.

d. Sự nhắc nhở, thức tỉnh con người không được quên giá trị truyền thống, không được quay lưng với quá khứ

  • Sự bất biến của quá khứ, của giá trị truyền thống: Trăng vẫn luôn “tròn vành vạnh”, là vầng trăng của sự bao dung, tha thứ (“kể chi người vô tình”). Trăng không biết nói, cũng như quá khứ không biết trách móc kẻ vô tình: “kể chi”.
  • Sự giật mình thức tỉnh của nhân vật: không ai trách móc anh ta, nhưng tự bản thân anh đã nhận ra sai lầm của mình khi lãng quên quá khứ, bao gồm cả những gì tốt đẹp, trong trẻo lẫn khó khăn, mất mát.
  • Liên hệ so sánh với câu nói nổi tiếng của nhà thơ Gamzatov: “Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào anh bằng đại bác”

3. Kết bài

Khái quát giá trị bài thơ:

  • Bài thơ cho thấy những ý nghĩa khác của hình ảnh vầng trăng: vầng trăng còn mang ý nghĩa như một chứng nhân lịch sử, chứng kiến cuộc sống của con người trong quá khứ.
  • Bài thơ giàu tính triết luận, răn dạy con người không được lãng quên quá khứ, ghi nhớ nó với lòng biết ơn và lấy nó làm động lực phấn đấu cho tương lai.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 4

1. Mở bài

  • Trăng từ xưa đến nay đã trở thành đề tài có nhiều sức gợi trong thi ca.
  • Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy vẫn khơi gợi trong tâm hồn của mỗi độc giả những cảm xúc mới mẻ, sâu sắc và nhiều ý nghĩa.

2. Thân bài

* Tác giả, tác phẩm:

  • Nguyễn Duy tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, ông là một nhà thơ chiến sĩ, đã từng tham gia phục vụ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Sáng tác tiêu biểu là tập thơ Ánh trăng.
  • Ánh trăng được sáng tác ở thành phố Hồ Chí Minh, vào năm 1978, ba năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước.

* Phân tích:

- Khổ thơ 1 + 2: Những kỷ niệm trong quá khứ, sự gắn bó của của vầng trăng trong từng bước đi của cuộc đời nhà thơ.

  • Thuở ấu thơ gắn bó mật thiết với đồng ruộng, sông, bể
  • Lớn lên đi chiến đấu gắn bó với rừng già.
  • Trong suốt quá trình ấy vầng trăng luôn dõi theo và được nhà thơ xem như là người bạn tri kỷ, không bao giờ quên.

- Khổ 3: Sự thay đổi của cuộc sống, khiến người ta quên đi kỷ niệm xưa cũ

  • Quen “ánh điện cửa gương”, cuộc sống xa hoa, phố thị tách biệt với thiên nhiên.
  • Ánh trăng trở thành người xa lạ, bị người lính vô tình quên mất

- Khổ bốn: Tình huống bất ngờ và cuộc hội ngộ với vầng trăng.

  • Mất điện, là lý do bất ngờ dẫn đến cuộc hội ngộ đầy cảm xúc giữa nhà thơ và vầng trăng.
  • Kỷ niệm ùa về, vầng trăng tri kỷ sắt son, cánh đồng, sông, bể, những ngày chiến đấu gian khổ nhưng đầy ắp kỷ niệm không quên, điều ấy khiến nhà thơ xúc động trào nước mắt.

- Khổ cuối: Sự thức tỉnh của tâm hồn

  • Vầng trăng “im phăng phắc”, tròn vành vạnh, hiên ngang, đối diện khiến người lính phải giật mình xấu hổ.
  • Bài học về sự ghi nhớ những ân tình, những kỷ niệm trong cuộc đời của mỗi con người, quên đi là sự vô tình đầy tội lỗi.

3. Kết bài

Ánh trăng của Nguyễn Duy là một bài thơ dẫu câu từ có vẻ đơn giản, mộc mạc nhưng lại hàm súc những ý nghĩa lớn, ấy là bài học về sự ghi nhớ những ân tình trong quá khứ, là lời khuyên, là tấm gương về lối sống nhân nghĩa, luôn trân quý, biết ơn những người, những cảnh vật xưa cũ.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 5

(1) Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy, bài thơ Ánh trăng.

(2) Thân bài

a. Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ và hiện tại

- Khổ 1 và 2: Ánh trăng trong quá khứ

  • “Hồi nhỏ”, “hồi chiến tranh”: dấu mốc thời gian.
  • Phép liệt kê tăng cấp: “đồng”, “sông”, “bể” - không gian mở rộng từ quê hương đến đất nước.
  • “vầng trăng thành tri kỉ”: khi đất nước có chiến tranh, trong những năm tháng gian khổ phải ở nơi rừng núi, ánh trăng đã trở thành người bạn gắn bó.
  • Hình ảnh “trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ” : gợi lối sống đơn giản, mộc mạc và gần gũi với thiên nhiên.
  • Từ “ngỡ”: nghĩ vậy, tưởng vậy mà kết quả lại không được như vậy.
  • “Cái vầng trăng tình nghĩa”: hình ảnh nhân hóa, khẳng định mối quan hệ gắn bó khăng khít.

- Khổ 3: Ánh trăng ở hiện tại

  • “Hồi về thành phố”: khi chiến tranh kết thúc, người lính từ giã núi rừng để trở về thành phố hiện đại.
  • “quen ánh điện cửa gương” chỉ cuộc sống đầy đủ tiện nghi, hiện đại.
  • Hình ảnh so sánh: “vầng trăng đi qua ngõ/như người dưng qua đường” - sự lãng quên, bội bạc của con người.

b. Tình huống gặp lại vầng trăng

- Tình huống bất ngờ: từ “thình lình”, “đột ngột” - mất điện khiến “phòng buyn-đinh tối om”.

- Hành động của nhân vật trữ tình: “vội bật tung cửa sổ” - khẩn trương, mạnh mẽ tìm nguồn ánh sáng.

- Ánh trăng tròn bỗng nhiên xuất hiện: khiến con người bỗng cảm thấy bàng hoàng, xúc động.

c. Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ

- Tư thế đối mặt “ngửa mặt lên nhìn mặt”: trực tiếp đối mặt

- Cảm xúc khi đối mặt với vầng trăng:

  • Có cái gì rưng rưng: sự xúc động, nghẹn ngào
  • Như là đồng là bể/như là sống là rừng: nhớ lại kỉ niệm của những năm tháng chiến tranh, bên đồng đội, bên vầng trăng.

- “Trăng cứ tròn vành vạch”: hình ảnh tả thực miêu tả độ tròn đầy của ánh trăng, hình ảnh biểu tượng thể hiện tình nghĩa trọn vẹn, thủy chung của thiên nhiên.

- Hình ảnh nhân hóa “kể chi người vô tình/ánh trăng im phăng phắc”: thái độ bao dung trước sự vô tình của con người.

- Câu thơ cuối “đủ cho ta giật mình”: sự thức tỉnh của con người.

(3) Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Ánh trăng”.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 6

1. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Duy.
  • Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Ánh trăng: Kết thúc chiến tranh, bước vào cuộc sống hòa bình với bao tiện nghi hiện đại, không phải ai cũng còn nhớ thời gian lao mà tình nghĩa.

2. Thân bài

- Nêu cảm xúc bao trùm: Bài thơ là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy trước cái điều vô tình dễ có ấy.

- Xưa, vầng trăng là tri kỉ:

  • Vầng trăng của thiên nhiên đi suốt tuổi thơ và đời lính: Ánh trăng gắn với đồng, song, biển, rừng.
  • Vầng trăng tình nghĩa với những con người đáng quý:hồn nhiên như cây cỏ, không bao giờ quên.
  • Nhịp thơ: trôi chảy, bình thường.

- Nay vầng trăng là người dưng qua đường.

  • Nhắc lại hồi ấy không chỉ để tự hào mà để nói một thực tế hiện nay ngỡ không bao giờ quên.
  • Vì: quen chỉ còn biết ánh điện, cửa gương hiện đại.
  • Xót xa tự nhận: vầng trăng như người dưng…

- Trăng nhắc nhở con người vô tình ấy:

  • Giọng thơ đột ngột cất cao, ngỡ ngàng.
  • Bước ngoặt của tình huống: thình lình, vội bật tung, đột ngột vầng trăng tròn.
  • Trăng làm thức dậy kỉ niệm tri kỉ: mặt nhìn mặt (lặng nhìn và suy ngẫm), rưng rưng: có nhớ (đồng, rừng), có cả ân hận.

- Trăng vẫn tình nghĩa, nên người phải giật mình:

  • Trăng cứ trước sau không đổi tròn vành vạnh "tình nghĩa vẹn toàn, trong sáng", bất chấp sự vô tình, lãng quên của người "kể chi người vô tình".
  • Nhưng chính vì tình nghĩa, trăng nghiêm trang (im phăng phắc) mà nhắc nhở.
  • Hai câu Ngửa mặt… rưng rưng, giọng chậm rãi, chuyển sang giọng thơ thiết tha (bốn câu tiếp), rồi trầm lặng: đủ cho ta giật mình (cái giật mình rất đáng kính trọng).

- Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng rất phong phú và sâu sắc: thiên nhiên hồn nhiên, tình nghĩa vẹn tròn, bất diệt; còn là biểu tượng của quá khứ hi sinh, cội nguồn cao đẹp.

- Giọng thơ tâm tình nhịp nhàng, nhịp thơ khi trôi chảy nhẹ nhàng, khi thiết tha đằm thắm, khi nghiêm trang trầm lặng, phù hợp với cảm xúc.

- Biểu tượng vầng trăng giàu ý nghĩa cảm xúc và suy tư.

⇒ Qua Ánh trăng nhà thơ nói về đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" mà không cao giọng, trái lại như một lời chân thành và do đó đầy sức ám ảnh.

3. Kết bài

  • Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà thơ.
  • Bài thơ “Ánh trăng” giản dị như một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín ấy của nhà thơ.
  • Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy gương mặt thật của mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ ngon trong quên lãng.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 7

a) Mở bài:

- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Duy: Nguyễn Duy (1948) được biết đến là một trong những nhà thơ có rất nhiều những sáng tác được nhiều bạn đọc đón nhận.

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm Ánh trăng: “Ánh trăng” là một bài thơ hay viết vào năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, được nhà thơ viết tại Thành phố Hồ Chí Minh và in trong tập “Ánh trăng”.

Ví dụ:

Nguyễn Duy là một nhà thơ nổi tiếng và đi đầu trong công cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Thơ văn của ông gần gũi với cuộc sống, mang hương vị thân thương, giản dị và đằm thắm. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Duy là tác phẩm Ánh trăng, tác phẩm rất đỗi gần gũi và giản dị. Tác phẩm đã mang lại cho chúng ta cảm giác chân thực và vô cùng sâu sắc.

b) Thân bài:

* Khái quát về bài thơ

- Hoàn cảnh sáng tác:

  • Bài thơ ra đời vào năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh – nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.
  • In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy – tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.

- Mạch cảm xúc: Bài thơ mượn đề tài thiên nhiên để nói tới suy ngẫm, chiêm nghiệm của nhà thơ và con người, cuộc đời theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người.

* Vầng trăng trong quá khứ:

- Hồi nhỏ sống:

  • với đồng.
  • với sông.
  • với bể.

-> Tác giả nhớ đến kỉ niệm của mình với trăng lúc nhỏ: gắn bó với đồng, với sông, với bể,…

=> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.

- “Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa

-> Tác giả nhớ đến hồi khi chiến tranh mình và trăng đã ở trong rừng cùng nhau, trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính – nhà thơ.

  • Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trăng bên cạnh.
  • Trăng ở bên, bầu bạn, cùng cảm nhận cái giá buốt nơi “Rừng hoang sương muối” (Đồng chí)
  • Cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cùng xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê…

- “Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ” -> Vầng trăng trong quá khứ mới đẹp làm sao!

=> Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.

- “không… quên… vầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.

  • Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao.
  • Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng.

=> Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.

* Vầng trăng của hiện tại:

- Chiến tranh kết thúc:

  • Đất nước hòa bình.
  • Hoàn cảnh sống thay đổi: người lính từ giã núi rừng trở về với thành phố nơi đô thị hiện đại, sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên.

- “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”

  • Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó.
  • Biện pháp nhân hóa, so sánh: “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”.
  • Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình.

-> Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.

=> Khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm, phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.

- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

  • Tình huống: mất điện, phòng tối om.
  • “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương đi tìm nguồn sáng

-> Phép đảo ngữ từ láy “thình lình”, “đột ngột” được đưa lên đầu câu: nhấn mạnh sự việc bất ngờ là mất điện.

  • Ngay lúc đó trăng hiện ra “đột ngột” khiến con người bàng hoàng xúc động.

=> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.

* Cảm xúc của tác giả về trăng với con người:

- Tâm trạng, cử chỉ của con người khi đối diện với vầng trăng

  • Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt”: là tư thế trực tiếp đối mặt
  • Phép nhân hóa, từ mặt thứ hai chỉ vầng trăng tròn, đó là thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, đó còn là quá khứ bạn bè tươi đẹp.
  • So sánh, liệt kê, điệp ngữ, lặp cấu tứ “như là đồng là bể – như là sông là rừng”: diễn tả dòng hoài niệm ùa về và con người thấy trăng là thấy người bạn tri kỉ ngày nào.

=> Cảm xúc chừng như nén lại nhưng cứ trào ra thổn thức.

  • Trăng tròn đầy vành vạnh có hai lớp nghĩa: nghĩa tả thực về sự tròn đầy lung linh của trăng, thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng, gợi quá khứ bạn bè tươi đẹp chẳng thể phai mờ
  • Trăng còn được nhân hóa “kể chi người vô tình – ánh trăng im phăng phắc” gợi thái độ bao dung, nhân hậu
  • Trăng tròn vành vạnh – con người vô tình, trăng im phăng phắc – con người vô tình.

=> Câu thơ cuối mang ý nghĩa nhân văn, cái giật mình thức tỉnh của con người từng bội bạc trở nên đáng trân trọng bởi nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm.

* Đánh giá về nghệ thuật

  • Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ linh hoạt theo mạch cảm xúc
  • Phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.
  • Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.
  • Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.

c) Kết bài:

  • Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
  • Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ.
Chia sẻ bởi: 👨 Mai Lê
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm