Công nghệ 11 Bài 13: Phòng, trị một số bệnh phổ biến ở lợn Giải Công nghệ Chăn nuôi 11 sách Cánh diều
Giải bài tập SGK Công nghệ Chăn nuôi 11 Bài 13 trang 73→78 sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 11 xem gợi ý giải các câu hỏi bài Phòng trị một số bệnh phổ biến ở lợn thuộc Chủ đề 4: Phòng trị bệnh cho vật nuôi.
Soạn Công nghệ 11 Bài 13 Cánh diều các em hiểu được kiến thức về dịch tả lợn, bệnh đóng dấu lợn, bệnh giun đũa lợn. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án môn Công nghệ lớp 11 cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Công nghệ Chăn nuôi 11 Bài 13 Cánh diều mời các bạn cùng theo dõi.
Công nghệ 11 Bài 13: Phòng, trị một số bệnh phổ biến ở lợn
1. Dịch tả lợn cổ điển
Câu hỏi 1: Hãy nêu những biểu hiện đặc trưng để nhận biết được con vật mắc bệnh dịch tả lợn cổ điển
Gợi ý đáp án
Biểu hiện đặc trưng của bệnh: Lợn bị bệnh thường sốt cao 40 – 41°C, bỏ ăn, uống nhiều nước, mũi khô, mắt đỏ, phân táo. Ở giai đoạn sau, con vật bị tiêu chảy; trên da, nhất là chỗ da mỏng như bụng, sau tại,... có nhiều nốt xuất huyết đỏ như muỗi đốt, tai và mõm bị tím tái. Khi mổ khám thường thấy các cơ quan nội tạng như dạ dày, ruột, thận, bàng quang. có xuất huyết lấm chấm như đinh ghim, niêm mạc đường tiêu hoá, nhất là ruột già, có các nốt loét hình tròn đồng tâm màu vàng, nâu.
Luyện tập 1: Hãy chọn biểu hiện đặc trưng của bệnh dịch tả lợn cổ điển để đặt tên cho các ảnh trong Hình 13.1
Gợi ý đáp án
Hình a: thận của lợn có xuất huyết lấm chấm như đinh ghim
Hình b: có nhiều nốt xuất huyết đỏ như muỗi đốt
Câu hỏi 2: Hãy nêu một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây dịch tả lợn cổ điển
Gợi ý đáp án
Virus gây bệnh dịch tả lợn cổ điển là loại RNA virus, thuộc chi Pestivirus, họ Flaviviridae. Mầm bệnh tồn tại lâu trong môi trường acid, khô, lạnh và bị diệt ngay khi đun sôi hoặc sử dụng các chất sát trùng thông thường như formol 3%, NaOH 3%, nước vôi 10%, vôi bột,...
Câu hỏi 3: Hãy nêu biện pháp phòng và trị bệnh dịch tả lợn cổ điển
Gợi ý đáp án
Biện pháp phòng bệnh:
- Cách li 10 ngày với lợn mới nhập về
- Hạn chế người lạ vào khu chăn nuôi
- Tiêm vaccine
- Vệ sinh chuồng trại
- Để trống chuồng 2 tuần giữa các lứa nuôi
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lí
Biện pháp trị bệnh:
- Báo ngay cho cán bộ thú y để được hướng dẫn.
- Cách li triệt để: không giết mổ hoặc di chuyển con vật ra khỏi khu vực chăn nuôi, cũng không chuyển lợn từ nơi khác về.
- Tiến hành các biện pháp chống dịch theo hướng dẫn của cán bộ thú y, bao gồm: tiêu huỷ con vật chết và con vật bị bệnh: vệ sinh khử trùng triệt để khu vực chăn nuôi và phương tiện, dụng cụ bằng biện pháp thích hợp.
Luyện tập 2: Hãy phân tích ý nghĩa của các biện pháp phòng bệnh dịch tả lợn cổ điển trong hình 13.2
Gợi ý đáp án
Dinh dưỡng là một trong những biện pháp quan trọng trong phòng chống bệnh dịch tả lợn cổ điển. Việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn giúp củng cố hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng và giảm thiểu khả năng lây nhiễm bệnh.
Vaccine là một trong những biện pháp chính để phòng ngừa bệnh dịch tả lợn cổ điển.
Vệ sinh là một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa và kiểm soát sự lây lan của bệnh dịch tả lợn cổ điển (ASF) trong đàn lợn. Vệ sinh chuồng trại định kỳ giúp loại bỏ tạp chất, vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khác trong môi trường sống của lợn. Việc dọn dẹp vệ sinh đúng cách cũng giúp cải thiện sức khỏe và tăng năng suất của đàn lợn.
Để trống chuồng 2 tuần giữa các lứa nuôi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng tránh và kiểm soát sự lây lan của bệnh dịch tả lợn cổ điển. Khi thực hiện biện pháp này, chuồng trống sẽ được sát trùng, dọn dẹp và đóng kín trong vòng 2 tuần để giúp loại bỏ các tác nhân gây bệnh có thể còn lại từ lứa nuôi trước đó.
2. Bệnh đóng dấu lợn
Câu hỏi 1: Hãy nêu những biểu hiện đặc trưng để nhận biết được con vật mắc bệnh đóng dấu lợn
Gợi ý đáp án
Biểu hiện đặc trưng của bệnh: Con vật sốt cao trên 40 C, bỏ ăn, sưng khớp gối; trên da có dấu hình vuông, tròn, màu đỏ, sau đó tạo vảy bong tróc ra. Khi mổ khám thường thấy xuất huyết toàn thân, các cơ quan nội tạng như dạ dày, ruột, tim, phổi, gan và thận sưng, màu đỏ; viêm khớp và viêm màng trong tim.
Câu hỏi 2: Hãy nêu một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây bệnh đóng dấu lợn
Gợi ý đáp án
Mầm bệnh là vi khuẩn Gram dương Erysipelothrix rhusiopathiae, tồn tại vài tháng trong xác và chất thái của động vật bị bệnh; bị diệt sau vài giờ bởi các chất sát trùng thông thường, sau vài giây ở nhiệt độ 100 độ C.
Câu hỏi 3: Bệnh đóng dấu lợn có thể điều trị được bằng cách nào?
Gợi ý đáp án
Bệnh đóng dấu lợn có thể điều trị được bằng các loại thuốc kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn Gram dương kết hợp với một số thuốc trợ sức. Việc dùng thuốc cần theo đơn của bác sĩ thú y và hướng dẫn của nhà sản xuất.
3. Bệnh giun đũa lợn
Câu hỏi 1: Hãy nêu những biểu hiện đặc trưng của lợn mắc bệnh giun đũa
Gợi ý đáp án
Biểu hiện đặc trưng của bệnh: thường rõ nhất ở lợn từ 2 đến 4 tháng tuổi; con vật chậm lớn, gầy còm, xù lông...; khi ấu trùng giun tác động lên phổi sẽ gây viêm phổi, khi có quá nhiều giun thì có thể gây tắc ống mật, tắc ruột, thủng ruột. Có thể tìm được trứng giun khi xét nghiệm phân.
Câu hỏi 2: Hãy nêu một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây bệnh giun đũa lợn
Gợi ý đáp án
Giun đũa lợn thuộc loài Ascaris suum, họ Ascaridae có hình giống như chiếc đũa, kí sinh trong ruột non của lợn. Giun đực ở đuôi có móc, thường nhỏ và ngắn hơn giun cái. Trứng giun khi bị lợn ăn phải sẽ phát triển thành giun trưởng thành ở ruột non. Một vòng đời con giun cái có thể để tới 27 triệu trứng, trung bình 200 nghìn trứng ngày Trứng giun theo phân ra ngoài và có thể tồn tại đến 5 năm. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường tiêu hoá.
Luyện tập 1: Quan sát hình 13.4 và mô tả vòng đời của giun đũa lợn
Gợi ý đáp án
- Trứng giun theo phân ra ngoài
- Trứng phát triển thành dạng có phôi, có thể gây nhiễm
- Lợn nuốt phải trứng giun có phôi, giải phóng ra ấu trùng trong đường tiêu hoá
- Ấu trùng đi vào niêm mạc đường tiêu hoá, qua mạch máu di chuyển đến gan
- Tại gan, ấu trùng di chuyển ra phía ngoài tạo ra các đốm trắng trên bề mặt gan
- Ấu trùng vào phổi, phát triển tiếp, sau đó có thể vào đường tiêu hoá qua hầu họng
- Tại ruột non, ấu trùng phát triển thành dạng trưởng thành
Câu hỏi 2: Bệnh giun đũa lợn có thể điều trị bằng cách nào?
Gợi ý đáp án
Sử dụng thuốc đặc trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y. Thường dùng thuốc trộn vào thức ăn với một liều duy nhất.
4. Bệnh phân trắng lợn con
Câu hỏi 1: Căn cứ vào những biểu hiện đặc trưng nào để nhận biết được lợn mắc bệnh phân trắng lợn con?
Gợi ý đáp án
Ban đầu lợn con vẫn bú mẹ, phân màu vàng vón lại như hạt đậu, sau đó phân loãng dần và có màu trắng. Ở giai đoạn sau, con vật bỏ bú, run rẩy, hạ thân nhiệt, thường chết sau 5 – 7 ngày bị bệnh nếu không được điều trị kịp thời.
Câu hỏi 2: Hãy nêu các nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Gợi ý đáp án
Bệnh phân trắng lợn con xảy ra do 3 nguyên nhân chính:
1. Điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng: Lợn mẹ giai đoạn mang thai không được nuôi dưỡng, chăm sóc thích hợp, ví dụ như thiếu sắt và vitamin B12; lợn con theo mẹ không được cung cấp đủ dinh dưỡng; chuồng trại ẩm ướt, lạnh, bẩn.
2. Do đặc điểm sinh lí lợn con: Lợn mới sinh ra có hệ tiêu hoá chưa hoàn chỉnh nên khả năng tiêu hoá kém; trung khu điều tiết nhiệt độ cơ thể và hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh làm cho con vật khó thích ứng với thay đổi môi trường và dễ nhiễm bệnh.
3. Do vi khuẩn: Khi sức đề kháng của con vật bị giảm thì các loại vi khuẩn đường ruột như E.coli và Salmonella sẽ phát triển mạnh mẽ và tăng khả năng gây bệnh.
Luyện tập 1: Vì sao cần thực hiện các biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc hợp lí cho lợn mẹ để phòng bệnh phân trắng lợn con?
Gợi ý đáp án
Lợn mẹ được coi là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho lợn con trong giai đoạn đầu đời. Nếu lợn mẹ không được nuôi dưỡng và chăm sóc đúng cách, sức đề kháng của chúng sẽ suy giảm, dẫn đến việc chúng dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như phân trắng.