Chế độ của thân nhân liệt sĩ từ 01/7/2021
Từ ngày 01/07/2021, Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 về ưu đãi người có công với cách mạng sẽ chính thức có hiệu lực.
Vậy thân nhân liệt sĩ gồm những đối tượng nào? Chế độ cho thân nhân liệt sĩ từ 01/7/2021 được quy định như thế nào? Mời các bạn hãy cùng Eballsviet.com theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Chế độ cho thân nhân liệt sĩ từ 01/7/2021
Thân nhân liệt sĩ gồm những ai?
Căn cứ theo điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.
Điều kiện công nhận liệt sĩ
Căn cứ theo điều 14 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định điều kiện công nhận liệt sĩ là Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;
- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
- Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
- Làm nghĩa vụ quốc tế;
- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
- Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
- k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;
- Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;
- Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản này và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.
Chế độ cho thân nhân liệt sĩ từ 01/7/2021
Căn cứ Điều 16 Pháp lệnh 02, thân nhân của liệt sĩ sẽ được hưởng các chế độ như sau:
(1) Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.
(2) Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.
(3) Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;
- Vợ hoặc chồng liệt sĩ.
Trong đó, mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sĩ được áp dụng theo Phụ lục I Nghị định 58/2019/NĐ-CP như sau:
Thân nhân liệt sĩ | Mức trợ cấp |
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ | 1.624 .000 đồng |
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ | 3.248 .000 đồng |
- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ tr ở lên | 4.872 .000 đồng |
- Trợ cấp tiền tuất đối với vợ hoặc ch ồ ng liệt sĩ lấy ch ồ ng hoặc lấy vợ khác (diện không hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng) | 1.624 .000 đồng |
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc ch ồ ng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng tr ợ cấp tiền tu ấ t hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng | 1.299 .000 đồng |
(4) Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ sống cô đơn, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng là 1.299.000 đồng (căn cứ phụ lục I Nghị định 58).
(5) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
(6) Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ.
(7) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;
(8) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
(9) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;
(10) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
(11) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;
(12) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;
(13) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
(14) Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
(15) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
- Trợ cấp tuất hằng tháng;
- Bảo hiểm y tế.
(16) Khi thân nhân liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng chết, người thân của họ được trợ cấp một lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng.
(17) Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người đang hưởng trợ cấp hằng tháng dành cho thân nhân liệt sĩ chết.